Saturday, June 1, 2019

Bài tập di truyền cực khó phần 2

Tải tài liệu tại đây để xem đầy đủ đề

Tải file hướng dẫn giải tại đây

Hãy Click vào quảng cáo để mình có thêm kinh phí phát triển website. Trân trọng cảm ơn!


TỔNG HỢP BÀI TẬP SINH KHÓ PHẦN II
Câu 1: Tính trạng thân xám (A), cánh dài (B) ở ruồi giấm là trội hoàn toàn so với thân đen (a), cánh cụt (b); 2 gen quy định các tính trạng trên nằm trên cùng một cặp NST thường. Gen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Thế hệ P cho giao phối ruồi Ab/aBXDXd với ruồi AB/abXdY thu được F1 180 cá thể trong đó có 9 ruồi cái đen, dài, trắng. Cho rằng tất cả các trứng tạo ra đều tham gia vào quá trình thụ tinh và hiệu suất thụ tinh của trứng là 80%; 100% trứng thụ tinh được phát triển thành cá thể. Có bao nhiêu tế bào sinh trứng của ruồi giấm nói trên không xảy ra hoán vị gen trong quá trình tạo giao tử?
A.40                            B. 135                         C. 90                           D. 120

Câu 2: Ở một loài côn trùng, tính trạng màu mắt đỏ do một gen có 2 alen quy định. Cho lai giữa 1 cá thể đực XY với một cá thể cái XX đều có kiểu hình mắt đỏ, F1 thu được 75% mắt đỏ: 25% mắt trắng trong đó tất cả các cá thể mắt trắng đều là con cái. Chọn ngẫu nhiên 2 cá thể có kiểu hình mắt đỏ ở F1 cho giao phối với nhau thu được các ấu trùng F2. Xác suất đề chọn được 3 ấu trùng F2 đều có kiểu hình mắt đỏ là
  1. 27.34%                        B. 66.99%                               C. 24.41%                   D. 71.09%
Câu 3: Ở một loài động vật có vú, khi cho lai giữa cá thể đực lông hung với cá thể cái lông trắng đều thuần chủng, F1 thu được hoàn toàn lông hung. Cho F1 ngẫu phối thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình là 37.5% đực lông hung: 12.5% đực lông trắng: 18.75% cái lông hung: 31.25% cái lông trắng. Tiếp tục cho những con lông hung ở đời F2 ngẫu phối thu được F3. Biết không có đột biến mới. Về mặt lý thuyết phá biểu nào sau đây không đúng về F3?
A.Tỉ lệ lông hung thu được là 7/9
B.Tỉ lệ con cái lông hung thuần chủng là 3/18
C.Tỉ lệ con đực lông hung là 4/9
D.Tỉ lệ con đực lông trắng chỉ mang các alen lặn là 1/18
Câu 3: Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen đột biến a làm cho cây bị chết từ giai đoạn còn 2 lá mầm; alen trội A quy định kiểu hình bình thường. Ở một locus khác có alen B quy định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa màu trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp NST thường và pldl với nhau. Ở một quần thể (quần thể F1), người ta nhận thấy có 4% số cây bị chết ở giai đoạn mầm, 48.96% số cây sống và cho hoa màu đỏ; 47,04% số cây sống và cho hoa màu trắng. Biết quần thể ở trạng thái cân bằng đối với gen quy định màu hoa, không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, tỉ lệ cây thuần chủng về cả hai cặp gen trên ở quần thể trước đó (quần thể P) là:
A.37.12%                                B. 5.76%                                 C. 5.%                         D. 34.8%
Câu 4: Một số người có khả năng tiết ra chất mathanetiol gây mùi khó chịu. Khả năng tiết ra chất này là do gen lặn m nằm trên NST thường gây nên, gen M quy định kiểu hình bình thường không có khả nang tiết ra chất này, quần thể đạt trạng thái cân bằng. Giả sử tần số m trong quần thể người là 0,6. Có 4 cặp vợ chồng đều bình thường (không tiết ra chất mathanetiol) mỗi cặp chỉ sinh 1 đứa con. Xác suất để 4 đứa con sinh ra có đúng 2 đứa có khả năng tiết ra chất mathanetiol là
A.0.0667                                 B. 0.0876                                C. 0.1186                    D. 0.2109
Câu 5: Ở người, khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide do alen trội A nằm trên NST thường quy định, không có khả năng này là do alen a quy định. Trong một quần thể người được xem là cân bằng di truyền có tới 84% dân số có khả năng nhận biết mùi của chất hóa học này, số còn lại thì không. Trong quần thể nêu trên 1 người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi chất này lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hóa học trên. Quần thể cân bằng di truyền. Cho các phát biểu sau:
1.Cấu trúc quần thể: 0.36AA: 0.48Aa: 0.16aa
2.Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh một người con trai không nhận biết mùi vị là 6.08%
3.Xác suất để cặp vợ chồng trên  sinh 1 người con trai không nhận biết mùi vị và 1 người con gái nhận biết được mùi vị là 4.76%
4.Giả sử trong số nhiều cặp vợ chồng mà cả vợ và chồng đều là dị hợp tử về cặp alen nói trên và đều có 4 con, thì tỉ lệ % số cặp vợ chồng như vậy có đúng 3 người con nhận biết được mùi của chất hóa học và 1 người con không nhận biết được mùi là 42,18%
Số phát biểu đúng là:
A.1                              B. 2                             C. 3                             D. 4
Câu 6: Ruồi giấm có 2n=8. Trên mỗi cặp NST thường xét 2 cặp gen, mỗi gen có 2 alen; trên cặp NST giới tính xét 1 gen có 2 alen nằm ở vùng không tương đồng của NST X và 1 gen có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY. Nếu giả sử tất cả các kiểu gen đều có sức sống như nhau. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
1.Số loại giao tử bình thường tối đa trong quần thể là 576
2.Số kiểu gen bình thường tối đa trong quần thể là 39000
3.Số kiểu gen dị hợp tử về tất cả các cặp gen tối đa của giới cái là 54
4.Số kiểu gen tối đa của dạng đột biến thể một trong quần thể là 55800
A.1                              B.2                              C.3                              D.4
Câu 7: Ở người, một căn bệnh hiếm gặp do một cặp alen A và a chi phối. Nghiên cứu phả hệ của một gia đình trong một quần thể cân bằng di truyền, tần số a là 10% như hình
Biết răng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dự vào thông tin trên hãy cho biết, trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?
1.Xác suất đề IV-10 mang alen gây bệnh là 46.09%
2.Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh của III-7 và III-8 là 54.64%
3.Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong gia đình trên
4.Xác suất đề II-4 mang alen gây bệnh là 18.18%
A.4                  B.3                              C.2                                          D.1
Câu 8: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của nhóm máu hệ ABO và một bệnh M ở người do 2 locus thuộc 2 cặp NST khác nhau quy định. Biết rằng bệnh M trong phả hệ là do một trong 2 alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn của một gen quy định. Quần thể này đang trong trạng thái cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu với 4% số người có nhóm máu O; 21% số người nhóm máu B
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
1.Có 5 người chưa xác định được kiểu gen bệnh M
2.Có tối đa 10 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu
3.Xác suất để người III14 mang kiểu gen dị hợp về nhóm máu là 63.64%
4.Khả năng cặp vợ chồng III13 và III14 sinh một đứa con mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 47.73%
A.1                              B.2                                          C.3                              D.4
Câu 9: Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X quy định (không có alen trên Y). Ở một cặp vợ chồng, bên vợ có bố và anh trai mù màu, có bà ngoại và mẹ bị điếc bẩm sinh. Bên chồng có em gái bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này. Nếu cặp vợ chồng này dự định sinh 4 đứa con. Xác suất để trong 4 đứa chỉ có 1 đứa bị bệnh còn 3 đứa đều bình thường là
A.375/4096                 B. 625/4096                C. 375/1024                D. 3/8
Câu 10: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn
Biết rằng không xảy ra đột biến. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng III.15 và III.16 sinh con không mang gen gây bệnh là
A. 1/3                         B. 7/5                                      C. 7/18                                     D. 31/36

No comments:

Post a Comment

Cảm ơn các bạn đã ghé thăm website. Rất vui nếu các bạn thường xuyên truy cập, chia sẻ và comment. Cảm ơn các bạn nhiều!